1. Tặng Bùi Công
Xem sách, chim rừng vào cửa đậu,
Phê văn, hoa núi ghé nghiên soi.
Tin vui thắng trận dồn chân ngựa,
Nhớ cụ, thơ xuân tặng một bài.
Hồ Chí Minh
* Tiếng Anh:
Giving Mr. Bui
Reading books, wild bird perches upon the window,
Criticizing letters, mountainous flowers reflect in the inkstone.
Post horses bring victory news in the endless stream,
Missing him, give him a spring poem
Ho Chi Minh
* Tiếng Pháp:
Donner à M. Bui
Lire un livre, un oiseau sauvage est perché sur la fenêtre,
Critiquer la poésie, la fleur montagneuse se reflète dans la pierre à l’encre.
Les chevaux de poste apportent des nouvelles victoirieuses dans un flux sans fin,
Manquez-lui, donnez-lui un poème printanier.
Ho Chi Minh
* Tiếng Hoa:
贈裴公
看書山鳥棲窗扦,
批札春花照硯池。
捷報頻來勞驛馬,
思公即景贈新詩。
胡志明
2. Tấm ảnh
O du kích nhỏ giương cao súng,
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu;
Ra thế! To gan hơn béo bụng,
Anh hùng đâu cứ phải mày râu!
Tố Hữu
* Tiếng Anh:
The photo
The little guerrilla girl raised her gun,
The American guy bowed his head.
Oh! The boldness is stronger than the bigness,
The hero doesn’t have to have a beard!
To Huu
* Tiếng Pháp:
La photo
La petite guérilla leva son arme,
Le mec américain a baissé la tête.
Oh! L’audace est plus forte que la grandeur,
Le héros n’a pas besoin d’avoir une barbe!
To Huu
* Tiếng Hoa:
照片
游擊小女孩舉起她槍
美國大男孩低下他頭
原來大膽比大身強
英雄不必有鬍子!
素友
3. Lá đỏ
Gặp em trên cao lộng gió,
Rừng lạ ào ào lá đỏ.
Em đứng bên đường như quê hương,
Vai ác bạc quàng súng trường.
Ðoàn quân vẫn đi vội vã,
Bụi Trường Sơn nhoà trời lửa.
Chào em, em gái tiền phương,
Hẹn gặp nhau nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy cười đôi mắt trong!
Nguyễn Đình Thi
* Tiếng Anh:
Red leaves
Meeting you on windy high place,
Strange forest falls impetuously red leaves.
I stand by the roadside like my hometown,
Faded shoulder puts on the rifle.
The army is still in a hurry.
Truong Son dusts dim the fire sky.
Hello, the little girl in the front,
See you later in Saigon.
You wave and smile with the shining eyes !
Nguyen Dinh Thi.
* Tiếng Pháp:
Feuilles rouges
Je te rencontre sur un haut lieu venteux,
La forêt étrange tombe impétueusement des feuilles rouges.
Je me tiens au bord de la route comme ma ville natale,
L’épaule fanée met de mousqueton.
L’armée est toujours pressée,
Les poussières de Truong Son atténuent le ciel rouge.
Bonjour la petite fille du front.
A plus tard à Saigon!
Vous saluez et souriez avec les yeux brillants!
Nguyen Dinh Thi.
* Tiếng Hoa:
紅葉
在當風的高地遇見你
奇異的森林紛紛地掉下紅葉
你站在路邊像家鄉
褪色的肩膀戴著步槍。
軍團匆匆忙忙走
長山的灰塵使紅色的天空昏暗。
你好,前線的小女孩
我們在西貢再見。
你揮手開著清涼的笑 !
阮廷詩
4. Không đề
Em mãi là hai mươi tuổi,
Ta mãi là mùa xanh xưa.
Những cây ổi thơm ngày ấy,
Và vầng hoa ngâu mưa thu;
Tóc anh đã thành mây trắng,
Mắt em dáng thời gian qua.
Quang Dũng
* Tiếng Anh:
Untitled
You are twenty years old forever,
I am the olden youth time forever.
The fragrant guava trees of that day,
And the aglaia flowers bathed by autumn rains.
My hair has become white clouds,
Your eyes shape the past time.
Quang Dung
* Tiếng Pháp:
Sans titre
Tu as vingt ans pour toujours,
Je suis le vieux temps de la jeunesse pour toujours.
Les goyaviers parfumés de ce jour,
Et les fleurs d’aglaia baignées de pluie automnale.
Mes cheveux sont devenus les nuages blancs,
Tes yeux façonnent le temps passé.
Quang Dung
* Tiếng Hoa :
無題
你永遠是二十歲
我永遠是往日青年
那天的香番石榴樹
花兒與秋天的牛郎雨
我頭髮變成了白雲
你眼睛留著時光影
光勇
5. Không đề
Trời trớ trêu chi bắt Ngũ Lang,
Một đời văn nghệ mãi đa mang.
Đã tay cầm phấn, tay cầm cọ,
Còn bước lân la tới xóm văn.
Ngũ Lang
* Tiếng Anh:
Untitled
Heaven ironically makes Ngu Lang,
Pursue the art whole his life.
A hand holds the chalk, a hand holds the paintbrush,
And then getting near to literary world.
Ngu Lang
* Tiếng Pháp:
Sans titre
Le paradis fait ironiquement Ngu Lang,
Poursuivre l’art toute sa vie.
Une main tient la craie, une main tient le pinceau,
Et puis se rapprocher du monde littéraire.
Ngu Lang
* Tiếng Hoa :
無題
蒼天為何使五郎
一生直沉湎文藝
一手握住粉筆,一手握住畫筆
還想進入文學界
五郎
6. Một mình
Đường phố từng hàng cây sánh đôi,
Những ai đi dạo cũng hai người.
Mình ta lủi thủi thân đơn lẻ,
Quán vắng, chiều mưa đếm lá rơi.
Nguyễn Thanh
* Tiếng Anh:
Loneliness
Tree lines pair off on the street,
People walks samely in pairs.
Only am I alone silently,
Empty coffee shop, rainy afternoon, counting fallen leaves.
Nguyen Thanh
* Tiếng Pháp:
La solitude
Les lignes d’arbres se croisent dans la rue,
Les gens marchent par paires.
Seulement je suis seul en silence,
Café vide, après-midi pluvieux, comptageant des feuilles mortes.
Nguyen Thanh
* Tiếng Hoa:
單獨
路上樹行排成對
人們走路有伴侶
唯我默默一個人
空店,下雨的下午,數落葉
阮青
7. Cầu Cần Thơ
Cần Thơ đẹp như một trái tim,
Đã cho và nhận máu trăm miền.
Từ nay nam bắc thôi ngăn cách,
Cầu nối đôi bờ những nhịp duyên.
Diễm Thi
* Tiếng Anh:
Can Tho Bridge
Can Tho is as beautiful as a heart,
Giving and receiving blood from hundreds of regions.
From now, the north and south have no separation.
Bridging two banks by the charm spans.
Diem Thi
*Tiếng Pháp:
Pont de Can Tho
Can Tho est aussi beau qu’un cœur,
Donner et recevoir du sang de centaines contrées.
A partir de maintenant, le Nord et le Sud n’ont plus de séparation,
Reliant deux rives par les portées de charme.
Diem Thi
* Tiếng Hoa:
芹苴橋
芹苴美如一顆心
授受各地的膏血
從此,南北不分離
橋樑連貫兩邊岸
艷詩
09.02.2021
Diễm Thi