Nhà thơ Mai Văn Phấn

1947

(Vanchuongphuongnam.vn) – Nhà thơ Mai Văn Phấn sinh năm 1955 tại Kim SơnNinh Bình, miền Bắc Việt Nam. Năm 1974, Mai Văn Phấn nhập ngũ, đến năm 1981 ông xuất ngũ và theo học Ngôn ngữ học và Văn hóa Nga tại Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội. Năm 1983, ông tiếp tục tu nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Maxim Gorky, Minsk (Thủ đô của Byelorussian SSR). Ông đã xuất bản 16 cuốn thơ và một cuốn sách, phê bình – tiểu luận; 17 cuốn thơ xuất bản ở nước ngoài. Thơ của ông đã được dịch ra 32 thứ tiếng; xuất hiện trong hơn 50 tuyển tập thơ và tạp chí quốc tế. Hiện nay, ông sống và sáng tác tại thành phố Hải Phòng, là Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. 

Nhà thơ Mai Văn Phấn

Tác phẩm xuất bản:

Trong nước:

  • “Giọt nắng” (Thơ. Hội Văn Nghệ Hải Phòng, 1992);
  • “Gọi xanh” (Thơ. Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 1995);
  • “Cầu nguyện ban mai” (Thơ. Nhà xuất bản Hải Phòng, 1997);
  • “Nghi lễ nhận tên” (Thơ. Nhà xuất bản Hải Phòng, 1999);
  • “Người cùng thời” (Trường ca, Nhà xuất bản Hải Phòng, 1999);
  • “Vách nước” (Thơ. Nhà xuất bản Hải Phòng, 2003);
  • “Hôm sau” (Thơ, Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2009);
  • “và đột nhiên gió thổi” (Thơ. Nhà xuất bản Văn học, 2009);
  • “Bầu trời không mái che” (Thơ. Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2010);
  • “Thơ tuyển Mai Văn Phấn” (Thơ cùng tiểu luận và trả lời phỏng vấn, Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2011);
  • “hoa giấu mặt” (Thơ. Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2012);
  • “Bầu trời không mái che / Firmament Without Roof Cover” (Thơ song ngữ Việt – Anh. Nhà xuất bản Hội Nhà văn tái bản lần hai bổ sung bản Anh ngữ, 2012). Dịch giả: Nhà thơ Trần Nghi Hoàng. Biên tập: Nhà thơ – Giáo sư Frederick Turner (Hoa Kỳ);
  • “Vừa sinh ra ở đó” (Thơ. Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2013);
  • “Bầu trời không mái che” (Thơ song ngữ Việt – Pháp. Tái bản lần thứ 4, bổ sung bản Pháp ngữ, có tên “A Ciel Ouvert”. Dịch giả: TS. Bùi Thị Hoàng Anh và Giáo sư – Nhà thơ Jean-Michel Maulpoix (Pháp). Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2013);
  • “Zanore në vesë / Những nguyên âm trong sương sớm” (Thơ song ngữ Việt – An-ba-ni. Nhà xuất bản Hội Nhà văn tái bản lần hai bổ sung bản Việt ngữ, 2014);
  • “The Selected Poems of Mai Văn Phấn” (Tuyển thơ tiếng Anh. Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2015);
  • “thả” (Thơ. Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2015);
  • “Không gian khác” (Phê bình – tiểu luận. Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2016);
  • “Lặng yên cho nước chảy” (Thơ. Nhà xuất bản Hội Nhà văn và Công ty Sách Nhã Nam, 2018);
  • “Thời tái chế” (Trường ca. Nhà xuất bản Hội nhà văn, 2018);
  • “Thời tái chế / Era of Junk ” (Trường ca. Nhà xuất bản Hội nhà văn & Nhà sách Tao Đàn tái bản lần 2 bổ sung bản Anh ngữ của Lê Đình Nhất-Lang & Susan Blanshard, 2019).

Nước ngoài:

  • “Firmament Without Roof Cover” (“Bầu trời không mái che”, bản Anh ngữ. Nhà xuất bản Page Addie Press). Dịch giả: Nhà thơ Trần Nghi Hoàng. Biên tập: Nhà thơ – Giáo sư Frederick Turner (Hoa Kỳ);
  • “Những hạt giống của đêm và ngày / Seeds of Night and Day” (Thơ song ngữ Việt – Anh. Nhà xuất bản Page Addie Press, Anh quốc; Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2013). Dịch giả: Nhà thơ Lê Đình Nhất-Lang. Biên tập: Nhà thơ Susan Blanshard (Anh quốc);
  • “Buông tay cho trời rạng / Out of the Dark” (Thơ song ngữ Việt – Anh. Nhà xuất bản Page Addie Press, Anh quốc; Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2013). Dịch giả: Nguyễn Tiến Văn. Biên tập: Nhà thơ Susan Blanshard (Anh quốc);
  • “Zanore në vesë” (“Những nguyên âm trong sương sớm”. Thơ tiếng An-ba-ni. Nhà xuất bản Botimet M&B của An-ba-ni, 4/2014). Dịch giả: Nhà thơ – TS. Gjekë Marinaj (Hoa Kỳ gốc An-ba-ni);
  • “Ra vườn chùa xem cắt cỏ / Grass Cutting in a Temple Garden” (Thơ song ngữ Việt – Anh. Nhà xuất bản Page Addie Press of United Kingdom, Australia, 2014). Dịch giả: Nhà thơ Lê Đình Nhất-Lang. Biên tập: Nhà thơ Susan Blanshard (Anh quốc);
  • “Bầu trời không mái che / A Ciel Ouvert” (Thơ song ngữ Việt – Pháp. Nhà xuất bản Page Addie Press, Anh quốc tái bản lần thứ hai, 2014);
  • “บุษบาซ่อนหน้า / hidden face flower / hoa giấu mặt” (Thơ 3 ngôn ngữ Việt – Thái Lan – Anh, Nhà xuất bản Artist’s House, Thailand, 2014). Dịch giả: Giáo sư – Nhà thơ Pornpen Hantrakool (Thái Lan);
  • “Yên Tử Dağının Çiçeği” (“Bông hoa Yên Tử”. Thơ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Nhà xuất bản Şiirden Yayincilik, Thổ Nhĩ Kỳ, 2015). Dịch giả: Nhà thơ – TS. Müesser Yeniay (Thổ Nhĩ Kỳ);
  • “आलाप प्रतिलाप” (“Âm vọng của Aalap”. Thơ tiếng Hin-đi, Nhà xuất bản Kritya, Ấn Độ, 2016). Dịch giả: Nhà thơ – TS. Rati Saxena (Ấn Độ);
  • “Два крыла / Đôi cánh” (Thơ song ngữ Việt – Nga. Nhà xuất bản “Нонпарелъ” – Мaxcơva, 2016). Dịch giả: Nhà thơ – TS. Elizaveta Kozdoba và Nhà VN học Svetlana Glazunova (Nga);
  • “Варијације у кишнојноћи” (“Biến tấu đêm mưa”. Thơ tiếng Serbia. Nhà xuất bản Алма, Београд, Cộng hòa Serbia, 2017). Dịch giả: Viện sỹ hàn lâm, TS. Milutin Đuričković cùng hai cộng tác viên Milica Miljkovic và Jelena Radulovic (Serbia);
  • “Echoes from the Spiral Galaxy” (“Âm vọng từ thiên hà hình xoắn”. Thơ tiếng Anh. Nhà xuất bản Mundus Artium Press, Hoa Kỳ, 2017);
  • “Höstens hastighet” (“Nhịp mùa thu”. Thơ tiếng Thụy Điển. Nhà xuất bản Tranan, Thụy Điển, 2017);
  • “সত্যের সন্ধানে” (“Nơi kiếm tìm chân lý”. Thơ tiếng Bengali, Ấn Độ). Nhà xuất bản Underground Literature, Kolkata, 2018;
  • “대양의 쌍둥이” (“Sinh đôi trong đại dương”. Thơ tiếng Hàn cùng với nhà thơ 고형렬 / Ko Hyung-Ryul). Nhà xuất bản 시와 표현 (Poetry & Expression) của Hàn Quốc, 2018;
  • حيث تتسع السماء (“Nơi trời rộng”). Thơ tiếng Ả-Rập. Nhà xuất bản Alfarasha, Cô-oét, 2019.

Giải thưởng văn học:

  • Giải thưởng “Cuộc thi thơ” tuần báo Người Hà Nội năm 1994;
  • Giải thưởng “Cuộc thi thơ” tuần báo Văn Nghệ (Hội Nhà văn VN) năm 1995;
  • Giải thưởng Văn học Nguyễn Bỉnh Khiêm (Hải Phòng) các năm 1991, 1993, 1994, 1995;
  • Giải thưởng “Hội Nhà văn Việt Nam” năm 2010 (cho tập thơ “Bầu trời không mái che”);
  • Giải thưởng Văn học Cikada Thụy Điển năm 2017;
  • Giải thưởng của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Hoàng gia Cộng hòa Serbia, 2019;
  • Giải thưởng của Hiệp hội Dịch giả Văn học Cộng hòa Montenegro, 2020.

Quan Niệm văn học:

Ảnh tư liêu